Bài đăng

Giới thiệu về tư vấn luật - luatlongphan

Tư vấn luật luatlongphan Luật sư tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về Luật Đất đai, Doanh nghiệp, Dân sự, Hình sự, Hôn nhân,..qua số tổng đài 1900636387.  Tham khảo chi tiết các lĩnh vực hỗ trợ tư vấn tại: https://luatlongphan.vn/tu-van-luat/dat-dai https://luatlongphan.vn/tu-van-luat/doanh-nghiep https://luatlongphan.vn/tu-van-luat/hon-nhan-gia-dinh https://luatlongphan.vn/tu-van-luat/hinh-su https://luatlongphan.vn/tu-van-luat/dan-su Liên hệ: Địa chỉ: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh Số điện thoại: 1900636387 Email: tuvanluat@luatlongphan.vn Website: https://luatlongphan.vn/tu-van-luat/ Tham khảo thêm thông tin trên google - Tư vấn luật - Luật Long Phan trên google site:  https://bit.ly/3HRxOs6 - Đội ngũ luật sư tư vấn - Luật Long Phan :  http://bit.ly/3c9S23K - Đăng ký tư vấn luật online miễn phí tại Luật Long Phan:  http://bit.ly/3lFr8Um - Giới thiệu về Tư vấn luật luatlongphan:  https://bit.ly/352FBC2 - Folder thông tin Tư vấn luật

Quyền yêu cầu áp dụng thời hiệu của đương sự trong tố tụng dân sự

Hình ảnh
Quyền yêu cầu áp dụng thời hiệu của đương sự trong tố tụng dân sự Quyền   yêu cầu   áp dụng thời hiệu của đương sự trong tố tụng   dân sự  được quy định như thế nào?   Thời hiệu  khởi kiện là thời hạn mà chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp. Thời hiệu là thời gian do luật quy định, mang tính chất bắt buộc phải tuân thủ. Vì vậy, chủ thể có thể chủ động yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm trong thời gian do pháp luật quy định. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc của quý bạn đọc về quyền yêu cầu áp dụng thời hiệu của đương sự trong tố tụng dân sự. Quyền yêu cầu áp dụng thời hiệu của đương sự trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Quyền yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện của đương sự trong tố tụng dân sự Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp. Theo khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (

Xác định tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh, văn phòng đại diện (1)

Hình ảnh
Xác định tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh, văn phòng đại diện (1) Xác định tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh, văn phòng đại diện  như thế nào? Việc xác định đúng   tư cách tham gia tố tụng  của   chi nhánh, văn phòng đại diện  giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, tránh những tranh chấp về sau. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp về tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh, văn phòng đại diện cho quý bạn đọc. Xác định tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh, văn phòng đại diện Tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh, văn phòng đại diện Tại khoản 1 Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 (sau đây viết tắt là BLDS) thì chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. Trong đó, chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân; còn văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân. Theo khoản 7 Điều 69 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTDS)

Xác định tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh, văn phòng đại diện

Hình ảnh
Xác định tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh, văn phòng đại diện Xác định tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh, văn phòng đại diện  như thế nào? Việc xác định đúng   tư cách tham gia tố tụng  của   chi nhánh, văn phòng đại diện  giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, tránh những tranh chấp về sau. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp về tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh, văn phòng đại diện cho quý bạn đọc. Xác định tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh, văn phòng đại diện Tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh, văn phòng đại diện Tại khoản 1 Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 (sau đây viết tắt là BLDS) thì chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. Trong đó, chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân; còn văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân. Theo khoản 7 Điều 69 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTDS) thì

Các dấu hiệu tội phạm của tội đánh bạc qua mạng

Hình ảnh
Các dấu hiệu tội phạm của tội đánh bạc qua mạng Cần nắm rõ các dấu hiệu tội phạm của tội đánh bạc qua mạng  để tránh sai phạm pháp luật. Biết rõ hành vi được cho là phạm tội đánh bạc qua mạng  cũng như mức xử phạt để bảo vệ bản thân trong thời đại công nghệ tiên tiến. Bài viết sau đây sẽ tư vấn cho các bạn biết những vấn đề pháp lý cần thiết về dấu hiệu tội phạm của tội đánh bạc  qua mạng. Dấu hiệu của tội đánh bạc qua mạng Căn cứ pháp luật xác định tội đánh bạc qua mạng Căn cứ vào khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về người có hành vi được cho là phạm tội đánh bạc như sau: Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết