Giải quyết tranh chấp đất chuyển nhượng có mồ mả

Giải quyết tranh chấp đất chuyển nhượng có mồ mả

Tranh chấp đất đai liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất có mồ mả luôn là loại tranh chấp phức tạp nhất vì mồ mả không được coi là tài sản gắn liền với đất và còn liên quan đến vấn đề tâm linh, phong tục, tập quán. Vậy, việc giải quyết tranh chấp đất chuyển nhượng có mồ mả được thực hiện như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề trên.

Giải quyết tranh chấp đất chuyển nhượng có mồ mả

Giải quyết tranh chấp đất chuyển nhượng có mồ mả

Những quy định pháp luật liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất có mồ mả

Căn cứ theo Điều 188 Luật đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 thì điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có mồ mả ngoài các điều kiện trên thì còn cần phải có giấy tờ chứng minh cam kết đối với mồ mả chẳng hạn như sẽ tự nguyện di dời, chừa phần đất liên quan đến mồ mả ra,…

Luật đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 chưa quy định cụ thể thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mồ mả cũng như không có chú thích là trên đất có phần mồ mả hay mồ mả trên đất. Điều này sẽ làm giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất có mồ mả gặp nhiều khó khăn, dẫn đến trường hợp có phát sinh tranh chấp.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Căn cứ vào khoản 1 Điều 202 Luật đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 thì Hòa giải ở cơ sở hoặc tự hòa giải là biện pháp đầu tiên mà Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai giải quyết tranh chấp.  Đối với hòa giải ở cơ sở, UBND cấp xã là cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định về các trường hợp chưa có đủ điều kiện khởi kiện về tranh chấp đất đai thì tranh chấp đất chuyển nhượng có mồ mả không thuộc trường hợp bắt buộc phải hòa giải:

  • Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện.
  • Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Nếu tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

  • Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 sửa đổi bổ sung năm 2018 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
  • Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013 sửa đổi bổ sung năm 2018;

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

>>>Xem thêm: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện

Thủ tục giải quyết

Thủ tục giải quyết

Thủ tục giải quyết

Trường hợp UBND cấp có thẩm quyền giải quyết

Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất chuyển nhượng có mồ mả nộp một bộ hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp có thẩm quyền. Bộ hồ sơ gồm:

  • Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
  • Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp;
  • Biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành;
  • Biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết;
  • Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

UBND cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết

  1. Người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền đúng theo quy định tại Điều 25, Điều 33, Điều 34, Điều 35 BLTTDS 2015 sửa đổi bổ sung năm 2019. Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
  • Đơn khởi kiện (đáp ứng hình thức, nội dung đơn khởi kiện quy định tại Điều 164 BLTTDS 2015 sửa đổi bổ sung năm 2019);
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp;
  • Các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện (bản sao CMND/CCCD/hộ chiếu, hộ khẩu gia đình).
  1. TAND có thẩm quyền sẽ thụ lý vụ án nếu đáp ứng điều kiện được thụ lý vụ án theo Điều 171 BLTTDS 2015 sửa đổi bổ sung năm 2019.
  2. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án.
  3. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
  4. Trong thời hạn chuẩn bị Xét Xử sơ thẩm vụ án (4 tháng), Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Cuối buổi hòa giải, khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành và hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Nếu các bên không thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  5. Mở phiên tòa sơ thẩm.
  6. Xét xử phúc thẩm (nếu có).

>>>Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

Trên đây là tư vấn về Giải quyết tranh chấp đất chuyển nhượng có mồ mả. Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này cần TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được  tư vấn nhanh nhất và kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.


Xem tai lieu online

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh, văn phòng đại diện (1)

Xác định tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh, văn phòng đại diện

Các dấu hiệu tội phạm của tội đánh bạc qua mạng